ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỆN BIÊN
Số: 114 /KH-ĐB
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 10, ngày 18 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỆN BIÊN
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Trường Tiểu học Điện Biên được thành lập theo quyết định số 3096/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 1984 của Ủy ban nhân dân Quận 10, tọa lạc tại số 378/3-5 đường Điện Biên Phủ, Phường 11 Quận 10.
Về cơ cấu tổ chức, nhà trường có tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc đảng bộ Phường 11, Quận 10, có 02 đoàn thể là Công đoàn và Đoàn Thanh niên. Nhà trường còn có tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong và Sao Nhi đồng trong lực lượng học sinh của trường.
Trong năm học 2019 - 2020, trường có 25 cán bộ - giáo viên - nhân viên được chia thành 3 tổ Chuyên môn và 1 tổ Văn phòng.
Số lớp học: 08 lớp (trên quy mô 10 lớp học)
Số học sinh: 237 học sinh (105 nữ), bao gồm:
- Khối lớp Một có 02 lớp với 59 học sinh (27 nữ).
- Khối lớp Hai có 02 lớp với 69 học sinh (32 nữ).
- Khối lớp Ba có 02 lớp với 55 học sinh (25 nữ).
- Khối lớp Bốn có 01 lớp với 24 học sinh (11 nữ).
- Khối lớp Năm có 01 lớp với 30 học sinh (10 nữ).
Trường có Chi bộ Đảng với 06 đảng viên. Công đoàn cơ sở với 22 công đoàn viên. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với 06 đoàn viên.
Về cơ sở vật chất: trường có 10 phòng học, 4 phòng chức năng. Tổng diện tích sàn xây dựng 1680 m2.
Trong tình hình đổi mới toàn diện nhà trường để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và đất nước, trường tiểu học Điện Biên xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục từ giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập.
A- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Môi trường bên trong (Giáo viên, Cán bộ quản lý, nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,…)
+ Tổng số nhân sự : 25 Nữ: 20
Trong đó:
- Cán bộ quản lí : 02 Nữ: 01
- Giáo viên : 15 Nữ: 12
- Nhân viên : 08 Nữ: 06
1. Giáo viên
TT
|
Chức danh
|
Giáo
viên
|
Đảng viên
|
Số giáo viên
|
|
Biên chế
(cơ hữu)
|
Tập sự
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ
chính trị
|
|
Trên Đại học
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Cao cấp
|
Trung cấp
|
Sơ cấp
|
|
Tổng số
|
Nữ
|
|
1
|
Giáo viên
dạy nhiều môn
|
8
|
7
|
2
|
7
|
1
|
|
8
|
|
|
|
3
|
4
|
|
2
|
Giáo viên
Âm nhạc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Giáo viên
Mỹ thuật
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
4
|
Giáo viên
Thể dục
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Giáo viên
Tin học
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
6
|
Giáo viên
Ngoại ngữ
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Giáo viên
chuyên trách
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
15
|
12
|
3
|
13
|
2
|
|
13
|
2
|
0
|
0
|
3
|
4
|
|
2. Cán bộ - Nhân viên
TT
|
Bộ phận
|
Số lượng
|
Đảng viên
|
Biên chế
(cơ hữu)
|
Hợp đồng
(Nghị định 68)
|
Hợp đồng
Trường
|
Cán bộ - Nhân viên
|
|
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ
chính trị
|
|
|
Trên Đại học
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Khác
|
Cao cấp
|
Trung cấp
|
Sơ cấp
|
|
|
Tổng
số
|
Nữ
|
|
|
1
|
Hiệu trưởng
|
1
|
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
2
|
Phó Hiệu trưởng
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
3
|
Kế toán-Văn thư
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thư viện- Thiết bị
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Y tế -Thủ quỹ
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
6
|
Bảo vệ
|
2
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
7
|
Phục vụ
|
2
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
8
|
Nuôi dưỡng (Bảo mẫu)
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
10
|
7
|
3
|
5
|
4
|
1
|
1
|
1
|
2
|
1
|
5
|
|
3
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Về Trình độ ngoại ngữ, tin học:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh)
|
Trình độ tin học
|
Ghi chú
|
A
|
B
|
CĐ
|
ĐH
|
A
|
B
|
ĐH
|
Cán bộ quản lí
|
02
|
1
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
Giáo viên
|
15
|
12
|
12
|
3
|
|
|
13
|
2
|
|
|
Nhân viên
|
08
|
6
|
|
1
|
|
|
4
|
|
|
|
Cộng
|
25
|
19
|
12
|
6
|
|
|
19
|
2
|
|
|
3. Học sinh
Khối
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Sĩ số học sinh/ lớp
|
Số học sinh lưu ban
|
Gia đình chính sách
|
Gia đình khó khăn
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Khuyết
Tật
|
1
|
2
|
59
|
27
|
7
|
2
|
29,5
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
69
|
32
|
5
|
2
|
34,5
|
4
|
0
|
2
|
3
|
2
|
55
|
25
|
3
|
1
|
27,5
|
0
|
0
|
2
|
4
|
1
|
24
|
11
|
2
|
1
|
24
|
0
|
0
|
4
|
5
|
1
|
30
|
10
|
2
|
0
|
30
|
0
|
0
|
4
|
Tổng cộng
|
8
|
237
|
105
|
19
|
6
|
29,6
|
6
|
1
|
14
|
4. Cơ sở vật chất - Trang thiết bị phòng học và thiết bị dạy học
- Cơ sở vật chất của nhà trường khá đầy đủ, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
- Tổng số phòng học: 10 phòng với đầy đủ bàn ghế, hệ thống chiếu sáng, quạt,..
- Các phòng chức năng: Phòng học vi tính, phòng Giáo dục nghệ thuật, phòng học tiếng Anh, phòng tập đa năng, phòng Thư viện, phòng Thiết bị; Tất cả các phòng đều được trang bị các thiết bị đủ đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh.
- Các phòng làm việc: Phòng Hiệu trưởng, phòng Phó Hiệu trưởng, phòng họp tập thể sư phạm, phòng truyền thống Đội, phòng Y tế, văn phòng được trang bị máy vi tính có kết nối mạng internet. Khu nhà vệ sinh của giáo viên và học sinh được bố trí riêng biệt ở sảnh và các tầng, luôn đảm bảo thông thoáng, sạch đẹp và không có nước đọng, mùi hôi.
- Ngoài ra, nhà trường còn có khu nhà ăn, bếp ăn và phòng ngủ trưa cho học sinh bán trú được bố trí ngăn nắp, khoa học, sạch sẽ và thoáng mát nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu học bán trú của học sinh.
- Sân trường có cây xanh và các bồn hoa tạo cảnh quan mát mẻ, sạch đẹp để học sinh rèn luyện thân thể và tham gia các hoạt động tập thể.
- Nhà trường trang bị đầy đủ thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hàng năm có bổ sung thêm đồ dùng dạy học bị hư hỏng và các danh mục thiết bị còn thiếu.
- Thư viện giới thiệu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
5. Thành tích đã đạt được
Trong quá trình hình thành và phát triển, trường Tiểu học Điện Biên, Quận 10 đã phấn đấu đã kiện toàn dần công tác quản lý từ chất lượng giáo dục, đội ngũ, cơ sở vật chất, tài chính,… nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường, góp phần nâng cao dần chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đến nay, nhà trường liên tục đạt được danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc; Công đoàn Vững mạnh Xuất sắc; Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, Chi đoàn Vững Mạnh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được xếp loại Xuất sắc. Tỷ lệ chiến sĩ thi đua cơ sở luôn được duy trì ở mức 10% theo quy định. Nhà trường có 3 giáo viên đạt giải: Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Quận, 1 giáo viên đạt chủ nhiệm giỏi cấp Thành phố; có 2 giáo viên đạt Giáo viên dạy giỏi cấp Quận. Năm học 2017-2018 vừa qua, nhà trường được bình bầu là đơn vị dẫn đầu Cụm thi đua 1, khối tiểu học của ngành Giáo dục và Đào tạo Quận 10, được vinh dự nhận cờ thi đua của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Đây cũng là nguồn động lực tiếp tục góp phần thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu của tập thể sư phạm nhà trường.
6. Phân tích mặt mạnh, mặt yếu
6.1 Mặt mạnh:
- Trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Quận ủy, Ủy ban nhân dân, của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân Phường 11 và Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường.
- Trường được phụ huynh tin tưởng, gắn bó và bước đầu đã có sự ủng hộ gửi gắm con em vào học tại trường.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm và cầu tiến; đảm bảo đủ số lượng và 100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó trên chuẩn là 11/24, tỉ lệ 45.8%.
- Quy mô phát triển của đơn vị thuộc trường loại 3 với biên chế hàng năm 10 lớp; 100 % học sinh đạt về năng lực, phẩm chất và 99% hoàn thành chương trình lớp học.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị đều được trang bị mới, đáp ứng tốt cho nhu cầu dạy và học trong nhà trường.
6.2. Mặt yếu:
Đa số phụ huynh học sinh của trường là lao động nghèo, có thu nhập thấp, phần lớn là dân nhập cư nên một số bộ phận phụ huynh thiếu sự quan tâm đến giáo dục, nhất là việc học tập của con em đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chung của từng lớp và nhà trường, một số học sinh chưa ngoan do ảnh hưởng từ địa bàn sinh sống, việc tự học, tự rèn luyện còn hạn chế.
Một số ít giáo viên chưa thực sự theo kịp được yêu cầu đổi mới giảng dạy, quản lý giáo dục học sinh chưa chặt chẽ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế nhất là đối với những giáo viên lớn tuổi cũng là trở ngại lớn trong việc vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại. Đội ngũ giáo viên nhìn chung là trẻ nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc. Trình độ học vấn của nhân viên còn hạn chế (số tốt nghiệp trung học phổ thông còn ít).
II. Môi trường bên ngoài: (Văn hóa, xã hội, dân cư, địa bàn, sự phát triển, kế hoạch chung của các cấp, tình hình đổi mới giáo dục,…)
Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội, kinh tế - văn hoá xã hội của địa phương ổn định, từng bước phát triển theo chiều hướng tích cực. Đời sống của nhân dân ngày được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo được Ủy ban nhân dân phường quan tâm đúng mức. Nhận thức việc học tập của cộng đồng dân cư ngày càng tiến bộ, mọi gia đình đều quan tâm tới việc học tập của con em và xem đây là nhiệm vụ hàng đầu để thoát nghèo. Khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, phát triển mạnh và được vận dụng khá rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày, mang lại hiệu quả thiết thực, nhu cầu việc học đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao. Chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách tích cực nhằm phát triển giáo dục trên địa bàn.
1. Cơ hội
Các Nghị quyết của Đảng, chỉ thị của nhà nước về công tác giáo dục; Chủ trương xã hội hoá giáo dục của Nhà nước đang mở ra nhiều cơ hội mới cho nhà trường khai thác và phát huy các nguồn lực vật chất, tài chính, văn hoá, chuyên môn để cùng chăm lo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Nhà trường nhận được sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền, ban ngành đoàn thể, hội khuyến học với sự nghiệp giáo dục của trường ngày càng sâu sắc, thiết thực cả về vật chất và tinh thần góp phần rất lớn tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện việc chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục.
Phần đông học sinh và cha mẹ học sinh trong địa bàn đã có lòng tin vào chất lượng giáo dục của nhà trường, yên tâm khi con em được học tại trường.
Ngành giáo dục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập; đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp đột phá và những giải pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Ngày càng có nhiều cơ hội, nhiều chương trình học, tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ. Phương tiện thông tin ngày càng mở rộng vừa là cơ hội, vừa là thách thức giúp cho giáo viên và học sinh tiếp thu phát triển kiến thức
2. Thách thức
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của học sinh, đòi hỏi nhà trường phải có thay đổi vượt bậc về các điều kiện dạy-học cũng như phương pháp, cách thức tổ chức dạy học nhằm bắt kịp đà phát triển chung của ngành.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn, để thu hút đông đảo học sinh trong địa bàn về học tại trường.
Bồi dưỡng cho học sinh tinh thần thái độ học tập đúng đắn, vượt qua những biểu hiện tiêu cực của xã hội hiện tại như chơi game online, bạo lực học đường, ý thức khi tham gia giao thông,...
Chất lượng của một số ít giáo viên, nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhất là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, năng lực chủ động, sáng tạo của giáo viên, nhân viên.
B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
1. Sứ mệnh
Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập có nền nếp, kỉ cương mang đậm bản sắc dân tộc, có uy tín về chất lượng giáo dục; đào tạo một thế hệ học sinh sống có trách nhiệm, có tri thức, có phẩm chất đạo đức, có tư duy độc lập, chủ động, sáng tạo và có kỹ năng sống tốt thích ứng được trong các các hoàn cảnh sống.
2. Tầm nhìn
Trở thành trường có chất lượng cao; thân thiện, uy tín của địa phương để phụ huynh gởi gắm con em mình; nơi giáo viên và học sinh luôn năng động sáng tạo và đào tạo học sinh thành những người sống có trách nhiệm, lòng nhân ái hòa nhập với cộng đồng và luôn có khát vọng vươn lên.
3.Giá trị cốt lõi
- Tinh thần đoàn kết
- Tinh thần trách nhiệm
- Tính sáng tạo
- Sự hợp tác
- Tư duy độc lập, sáng tạo
- Dân chủ, kỉ cương
4. Phương châm hành động
Xây dựng tập thể sư phạm: “Đoàn kết – Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập – Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”.
C. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
I. MỤC TIÊU CHUNG
Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 2653QĐ-BGDĐT ngày 25/07/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQTW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục thân thiện phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
Phấn đấu đến năm 2020, trường Tiểu học Điện Biên đạt Kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ II và đạt Chuẩn Quốc gia Mức độ 1. Đến năm 2025 và các năm sau, chất lượng giáo dục nhà trường càng được cải tiến và nâng cao, tạo lộ trình cho những bước khởi đầu trong kế hoạch xây dựng trường theo hướng tiên tiến hiện đại, tạo được niềm tin yêu cho cha mẹ học sinh tại địa phương và trong toàn quận.
II. Các mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu ngắn hạn: Đến năm 2020, đội ngũ ổn định về số lượng và chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục và quản lý, thực hiện đăng ký xây dựng trường đạt Kiểm định chất lượng giáo dục ở Cấp độ 2 và đạt Chuẩn Quốc gia Mức độ I.
- Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2023, Trường Tiểu học Điện Biên tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu xây dựng trường có chất lượng cao.
- Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025, Trường Tiểu học Điện Biên phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
+ Chất lượng giáo dục được khẳng định: “Giáo dục Tiểu học là niềm tin của gia đình và xã hội”.
+ Khẳng định thương hiệu nhà trường để các em học sinh luôn cảm thấy hạnh phúc, thích học, thích đi học, tự hào về ngôi trường của mình và luôn cảm nhận được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
+ Phấn đấu xây dựng đơn vị theo hướng: Trường tiên tiến hiện đại.
III. Chỉ tiêu cụ thể
1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 85%.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sử dụng thành thạo máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lí.
- 100 % cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt và vượt chuẩn.
- 30 % trên tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên, chú trọng công tác phát triển đảng trong cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường.
- Trung cấp chính trị: 30 % số giáo viên, nhân viên
2. Học sinh
- Qui mô:
+ Lớp học: 10 lớp.
+ Học sinh: 350 học sinh.
- Chất lượng học tập:
+ Hiệu suất đào tạo 100 %
+ Đảm bảo tỷ lệ học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập (đạt 99%).
+ Đánh giá học sinh: Thực hiện theo Thông tư 30 và Thông tư 22 và của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể:
- Học sinh đạt Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: 30%
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận: 50%
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống:
- Học sinh được giáo dục đạo đức, có phẩm chất tốt, biết yêu thương, nhường nhịn và chia sẻ, biết làm việc tốt, biết nói không với cái xấu.
- Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, biết giao tiếp có văn hoá, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội.
3. Cơ sở vật chất
- Tăng cường công tác vận động xã hội hóa trong mọi tầng lớp nhân dân và phụ huynh học sinh của trường nhằm nâng cấp, trang bị phòng học đủ phương tiện hiện đại phục vụ tốt cho việc giảng dạy, phòng làm việc, và các trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Duy trì và xây dựng khuôn viên nhà trường đảm bảo “xanh - sạch - đẹp”, an toàn, đảm bảo môi trường sư phạm khang trang.
4. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng giáo dục toàn diện
Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục; trước mắt không để học sinh bỏ học, tập trung phụ đạo học sinh chậm tiến bộ. Phấn đấu xây dựng trường có chất lượng cao.
5. Xây dựng, nâng cao mức chất lượng kiểm định cơ sở giáo dục
- Phấn đấu xây dựng trường đạt Kiểm định chất lượng giáo dục ở Cấp độ II và đạt Chuẩn Quốc gia Mức độ 1 vào năm 2020.
- Làm tốt công tác tự kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục để dựa vào đó phát huy điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu để xây dựng nhà trường ngày càng mạnh hơn về chất lượng giáo dục đào tạo, tạo niềm tin và uy tín cao với phụ huynh và học sinh về nhà trường.
6. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
Tích cực huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để đầu tư cho việc phát triển nhà trường.
IV. Giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ
- Quy hoạch đội ngũ:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
1.1 Chi bộ
Chi bộ là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ của năm học. Cấp ủy - Bí thư luôn tích cực, chủ động trong các mặt công tác, tập trung xây dựng Chi bộ thành một khối đoàn kết thống nhất trong tư tưởng và hành động, tập trung nâng cao nhận thức cho từng đảng viên để tất cả đảng viên trong chi bộ đều có ý thức cao trong việc tự giác tu dưỡng, rèn luyện, phải gương mẫu, tiên phomg trong tất cả các hoạt động của nhà trường, xứng đáng là nhân tố tiêu biểu tích cực cho quần chúng noi theo, phấn đấu vào Đảng.
Nêu cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động, các phong trào trong nhà trường. Chi bộ định hướng hoạt động cho các đoàn thể một cách toàn diện.
Chú trọng đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong đơn vị.
1.2 Cán bộ quản lý
Đủ cơ cấu về số lượng của trường hạng 3: Đủ 02 thành viên gồm 01 hiệu trưởng và 01phó hiệu trưởng.
Cán bộ quản lý của trường đều là đảng viên, trình độ chính trị trung cấp. Sử dụng thành thạo máy tính, ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào việc quản lý đội ngũ.
Chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, thiết lập các kế hoạch hiệu quả.
1.3 Giáo viên
Đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng. Trẻ hóa đội ngũ, xây dựng thế mạnh của lực lượng Đoàn viên giáo viên trong công tác phát triển Đoàn- Đội trong nhà trường.
Quy hoạch, bồi dưỡng lực lượng kế cận về chuyên môn, chính trị tham gia vào công tác quản lý nhà trường.
1.4 Nhân viên
Đảm bảo đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc đảm nhiệm.
Đội ngũ nhân viên văn phòng phải ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong công việc.
Đội ngũ nhân viên phục vụ phải đảm bảo trình độ chuyên môn công việc
Nhân viên bảo mẫu: Tất cả đều phải thông qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ bảo mẫu, an toàn vệ sinh thực phẩm, sơ cấp cứu.
Nhân viên bảo vệ: Tất cả đều được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn bảo vệ, kiến thức an ninh quốc phòng.
2. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị
Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động trong đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, coi trọng công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để thấy rõ vai trò to lớn của sự đoàn kết, nhất trí. Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa giáo viên, nhân viên với lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, với lãnh đạo nhà trường cũng như các tổ chức đoàn thể, cùng phối hợp làm công tác giáo dục. Chú trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ ngày càng cao trong công cuộc đổi mới giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy học sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên.
3. Xây dựng, củng cố hoạt động của tổ chuyên môn
Cải tiến tổ chức các tổ chuyên môn hợp lý khoa học và nề nếp theo Điều lệ trường Tiểu học, cải tiến sinh hoạt chuyên môn tổ, bộ phận phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Chú trọng kỹ năng thực hành thực tế, giảm bớt các văn bản hành chính. Chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ trong sinh hoạt chuyên môn, giúp đỡ đồng nghiệp, nâng cao tay nghề, nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, chất lượng công việc. Động viên kịp thời để các cá nhân có tài năng, năng khiếu, đội ngũ cốt cán của trường đầu tư nhiều về thời gian, tạo ra nhiều giải pháp, nhiều sáng kiến kinh nghiệm, góp phần làm nên các thành tích cao cho cá nhân và nhà trường.
4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2023 trang bị 100% máy chiếu, bảng tương tác tại các lớp học để giáo viên sử dụng hiệu quả, lâu dài, phục vụ thiết thực cho công tác chuyên môn, giúp nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
- Nguồn lực tài chính:
+ Ngân sách Nhà nước.
+ Ngoài ngân sách (từ xã hội , cha mẹ học sinh, mạnh thường quân,...)
+ Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của nhà trường
- Nguồn lực vật chất:
+ Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
+Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học.
V. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
1. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược được xây dựng, trình cơ quan chủ quản phê duyệt và phổ biến tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
Định kỳ sau mỗi năm học có rà soát, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, trình Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt và triển khai đến cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức
Hiệu trưởng trên cơ sở tham mưu với Chi bộ, Hội đồng và Ban Giám hiệu trường ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, có phân công, phân nhiệm cụ thể từng thành viên trong ban chỉ đạo, là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược.
Cuối mỗi năm học có tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch, qua đó nhận định tình hình, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
- Giai đoạn 1: Từ năm 2019-2020: Phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia Mức độ I và đạt Kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ II; đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2020- 2023 Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng thương hiệu nhà trường có chất lượng cao.
- Giai đoạn 3: Từ năm 2023- 2025 và những năm tiếp theo, tiếp tục điều chỉnh bổ sung thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường; Hoàn tất thực hiện kế hoạch chiến lược. Khẳng định thương hiệu trường chất lượng cao.
4. Phân công thực hiện
4.1. Đối với Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
4.2. Đối với Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
4.3. Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
4.4. Đối với các tổ chức Đoàn thể trong trường: Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
Chi bộ phấn đấu đẩy mạnh công tác phát triển Đảng.
Chi đoàn phát triển đoàn viên mạnh về số lượng và chất lượng.
Công đoàn phấn đấu đạt vững mạnh xuất sắc.
4.5. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ Kế hoạch chiến lược, Kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
4.6. Đối với học sinh: Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi hoàn thành chương trình Tiểu học có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học lên cấp Trung học cơ sở.
Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những công dân tốt.
4.7. Đối với cha mẹ học sinh: Phối hợp cùng nhà trường trong công tác giáo dục, rèn luyện học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập.
Tích cực tham gia hỗ trợ các nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường trong các hoạt động giáo dục; tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh thực hiện mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.
Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm chăm sóc, giáo dục con em tại gia đình.
VI. Kiến nghị với các cơ quan cấp trên
1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
+ Phê duyệt kế hoạch chiến lược và giúp đỡ cho trường trong thực hiện nội dung theo đúng kế hoạch các hoạt động phù hợp với chiến lược phát triển.
+ Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
2. Đối với chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân Quận 10
Hỗ trợ tài chính hoạt động, nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng, mở rộng trường lớp cho nhà trường để thực hiện kế hoạch chiến lược.
Trên đây là Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường của trường Tiểu học Điện Biên. Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban chỉ đạo nhà trường sẽ chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo và sẽ xây dựng lộ trình cụ thể hóa thành chương trình hành động phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, của đơn vị để đạt được mục tiêu của chiến lược đã đề ra./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Quận 10;
- Đảng ủy P.11;
- Chi bộ, BGH, Đoàn thể;
- Các tổ CM, VP;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
|